Câu 1:

Công ty có một hợp đồng “Cung cấp, lắp đặt hệ thống khóa thẻ từ”. Theo hợp đồng, ngay khi tập kết khóa thẻ từ đến địa điểm thi công (chưa bàn giao hàng hóa, chưa thực hiện lắp đặt), khách hàng sẽ thực hiện thanh toán 60% giá trị hợp đồng và Công ty thực hiện xuất hóa đơn tương ứng cho khoản tiền này. Bên cạnh đó, việc lắp đặt khóa thẻ từ là một phần quan trọng để khách hàng có thể sử dụng hàng hóa này. Xin hỏi Công ty có phải ghi nhận khoản tiền này vào doanh thu từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ trong kỳ để thực hiện tính thuế TNDN không? Nếu không ghi nhận vào doanh thu từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ thì chúng tôi có thể ghi nhận khoản tiền mà khách hàng trả như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp của bạn chưa bàn giao hàng hóa, chưa thực hiện dịch vụ lắp đặt cho khách hàng theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết thì chưa xác định doanh thu để tính thu nhập doanh nghiệp.

Câu 2:

Công ty A là công ty con của Công ty B (B là DN 100% vốn đầu tư nước ngoài tại VN). Công ty A có vay tiền của công ty mẹ tại nước ngoài của Công ty B.

Theo công thức tính EBITDA để tính chi phí lãi vay được trừ thì phần chi phí lãi vay là chi phí đã thực trả trong năm hay tính toàn bộ chi phí bao gồm chi phí trích trước?

Chi phí lãi vay bị loại toàn bộ nếu Công ty B lỗ và EBITDA âm có đúng không?

Trả lời

Tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:

“a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế;

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ;..”

Chi phí lãi vay được trừ được xác định là chi phí lãi vay hạch toán tương ứng với doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm bao gồm chi phí lãi vay trích trước tương ứng với doanh thu họat động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ âm (EBITDA âm) thì toàn bộ phần chi phí lãi vay sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Câu 3:

Do tình hình dịch Covid, trong năm 2020 Công ty ký hợp đồng lao động với chuyên gia nước ngoài có cam kết trong hợp đồng là chi trả chi phí cách ly tại khách sạn và chi phí điều trị (nếu có) khi vào Việt Nam làm việc nhưng chi phí thuê nhà hàng tháng người lao động tự chi trả. Xin hỏi chi phí cách ly có được tính vào chi phí được trừ của Công ty không?

Trả lời:

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5032/TCT-CS ngày 26/11/2020 hướng dẫn về chính sách thuế đối với chi phí cách ly phòng chống dịch Covid 19 của Chuyên gia nước ngoài. Căn cứ tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp thì: Đối với chi phí cách ly tại khách sạn và chi phí điều trị cho chuyên gia nước ngoài mà doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động thì khoản chi phí trả cho cơ sở cách ly được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán theo quy định.

Câu 4:

  1. Chi phí năm 2019 nhưng các bộ phận quên đưa chứng từ, cuối năm 2020 kế toán mới nhận được các chứng từ này, vậy các chi phí trên được tính vào chi phí hợp lệ của 2020 không?
  2. Lương hiệu quả công việc năm 2020 dự định trả vào tết âm lịch (2021) nhưng do khó khăn kinh tế Công ty chưa trả được cho nhân viên mà trả vào tháng 4 hoặc 5/2021. Vậy Công ty có được tính ghi nhận vào chi phí hợp lệ của năm 2021 không? Nếu không, Công ty được ghi nhận chi phí hợp lệ của khoản chi trả này vào kỳ thuế năm nào?

Trả lời:

  1. Theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành, các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế phải liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định. Các hóa đơn, chứng từ năm 2019 nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của năm 2019 thì doanh nghiệp thực hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế TNDN năm 2019 theo đúng quy định pháp luật thuế TNDN và quản lý thuế.
  2. Theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành: Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Hằng năm DN được trích lập quỹ dự phòng tiền lương không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Trường hợp, năm trước DN có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính, DN chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì DN phải tính giảm chi phí của năm sau.

Do vậy, các khoản chi trả tiền lương sau thời điểm quyết toán thuế thì DN có thể chi từ quỹ dự phòng tiền lương theo quy định nêu trên.

Câu 5:

Năm 2020 Công ty có trường hợp có người lao động nước ngoài sang VN làm việc nhưng phải thực hiện theo Nghị Quyết 28/NQ-CP ngày 10/3/2020 của Chính phủ về việc thực hiện cách ly, theo quy định sau khi có chứng chỉ cách ly thì mới làm được giấy phép lao động. Vậy chi phí tiền lương của người lao động nước ngoài sau khi hoàn thành cách ly phát sinh trong thời gian chờ giấy phép lao động thì có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?

Trả lời:

Vấn đề này Tổng cục Thuế đã có công văn số 357/TCT-CS ngày 30/01/2019 gửi Cục Thuế TP Hà Nội trong đó có hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật lao động thì chưa có đủ cơ sở tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Câu 6:

Năm 2020 vì dịch bệnh nên Công ty nghỉ và không sản xuất thêm hàng hóa, chỉ tiêu thụ hàng tồn của 2019. Xin hỏi chi phí khấu hao máy móc sản xuất trong 2020 thì chúng tôi có được tính là chi phí được trừ trong năm 2020 không?

Trả lời:

Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn các doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng hoạt động một số TSCĐ dưới 9 tháng trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020, sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì khoản chi phí khấu hao TSCĐ này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Câu 7:

Doanh nghiệp có hợp đồng cho thuê kho thời gian 3 năm (từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2023). Công ty đã xuất hóa đơn cho thuê kho thời gian 01 năm (từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021) và đã thu tiền. Vậy doanh thu tính thuế TNDN năm 2020 là số tiền cho thuê 6 tháng năm 2020 hay doanh thu đã xuất hóa đơn?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

Câu 8:

Công ty không có quỹ phúc lợi, hàng năm vào dịp tết Trung Thu và Tết Nguyên đán đều có mua quà (bánh Trung thu / bánh/ quà tết) tặng nhân viên.

Xin hỏi phần chi phí quà tặng này Công ty có được đưa vào chi phí khi tính thuế TNDN không, và phần quà này Công ty có phải xuất hóa đơn ra không?

Trả lời:

Tại Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) quy định về khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Căn cứ quy định trên thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.

Câu 9:

Công ty thực hiện lắp đặt hệ thống điện mặt trời mái nhà cho các công trình. Một số công trình đã lắp đặt hệ thống và nghiệm thu để đấu nối với cơ quan điện lực trước ngày 31/12/2020 để các khách hàng có được mức giá điện ưu đãi. Tuy nhiên thực tế công trình vẫn chưa hoàn thành 100% do còn một số hạng mục khác, ví dụ: dọn dẹp,… Vậy khoản doanh thu từ lắp đặt hệ thống điện này sẽ được ghi nhận vào năm 2020 hay sẽ căn cứ vào hóa đơn năm 2021?

Trả lời:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại điểm m khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC) đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu. Do đó, công trình đã nghiệm thu, xuất hóa đơn trong năm 2020 thì phải ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN năm 2020.

Câu 10:

Công ty chúng tôi là công ty nước ngoài nằm trong khu công nghiệp, được hưởng ưu đãi thuế TNDN đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, có phát sinh khoản gửi tiết kiệm có lãi. Xin hỏi lãi tiền gửi này có được hưởng ưu đãi miễn thuế của dự án này không?

Trả lời:

Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.”.

Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài quy định:

“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau: ….

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (dự án đầu tư trong khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).

Câu 11: 

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) ban hành Nghị quyết số 406/UBTVQH15 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19, trong đó quy định doanh nghiệp được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021. Vậy những trường hợp nào được hưởng mức giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021?

Trả lời:

Căn cứ Điều 1 Nghị Quyết 406/UBTVQH15 của UBTVQH quy định về một số giải pháp về miễn, giảm thuế thì việc giảm 30% thuế TNDN được áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có doanh thu trong năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *